Thứ Ba, 16 tháng 10, 2012 0 nhận xét

HỌC CÁCH LÀM BRIEF


Nhiều tổng kết marketing đã đi đến "Quy luật vàng" khắc nghiệt: 80% số chương trình, chiến dịch marketing chỉ tạo ra được 20% thành công. Trong đó có tới 80% của những dự án không thành công đều do thực hiện không đúng mục tiêu ban đầu đặt ra.


Nguyên nhân của kết quả trên thường bắt đầu từ một văn bản được gọi là "Brief" (Bản mô tả thông tin và yêu cầu công việc mà các doanh nghiệp cung cấp cho agency). Một brief không chứa đựng đủ thông tin cần thiết chắc chắn sẽ khiến agency phát triển sự sáng tạo theo hướng sai lầm và lãng phí.

Tại sao tôi phải viết brief

Có ba lý do nói lên sự cần thiết phải viết brief cho bất kỳ công việc nào doanh nghiệp muốn giao cho một agency bên ngoài thực hiện"

• Giúp công việc trôi chảy hơn - Brief là công cụ chứa đựng mọi thông tin cần thiết mà mỗi khách hàng gửi tới agency. Cần thông tin gì, agency có thể xem trong brief, không mất công hỏi đi hỏi lại nhiều lần.

• Tiết kiệm thời gian và tiền bạc - Nếu không có brief rõ ràng, agency sẽ hiểu sai ý đối tác, cho ra một bản kế hoạch không đúng mục tiêu, mất thời gian làm lại. Tệ hơn nữa, nếu cả hai bên đều coi nhẹ tầm quan trọng của brief thực hiện các chương trình không đúng mục tiêu (do không nhớ chính xác) sẽ dẫn đến tốn tiền vô ích. Kết quả không tốt còn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đối tác và khách hàng giữa hai bên.

• Cơ sở để thanh toán sòng phẳng - Mọi dự án có viết brief sẽ hỗ trợ cho việc giải trình của marketer trước ban lãnh đạo công ty. Brief cũng là cơ sở để đảm bảo việc xây dựng cũng như thanh lý hợp đồng dễ dàng hơn khi có căn cứ xác định về kết quả hợp tác, xác định được giá trị của việc hợp tác dựa trên yêu cầu cụ thể và mục tiêu thương mại mà hai bên đã nhất trí trong các brief.

• Thế nào là một brief tốt

Một brief tốt (đôi khi còn được gọi là một brief sáng tạo) phải cung cấp đầy đủ cho agency những mục tiêu mà khách hàng đang theo đuổi. Nó trả lời cho câu hỏi: "Hiện tại chúng tôi (khách hàng) là ai?" và "Chúng tôi muốn đi tới đâu?".

Tốt nhất, brief phải được trình bày bằng văn bản. Nó phải thu hút được sự chú ý ở những thông tin quan trọng và cung cấp cho agency cơ sở cho chiến lược marketing của khách hàng. Brief phải được khách hàng và agency nhất trí về nội dung, nó có thể được xem là phần phụ lục cho hợp đồng giao kết giữa hai bên. Dưới đây là những thông tin cơ bản mà các brief nên có".

• Thông tin dự án - Company & Contact person

• Bao gồm tên công ty, địa chỉ liên lạc, tên dự án và người quản lý dụ án, tên thương hiệu hay tên sản phẩm/dịch vụ, tên của agency và ngày tháng lập brief.

• Thông tin nền - Background (Hiện chúng tôi là ai?)

• Bao gồm những thông tin cơ bản về công ty và ngành. Hay cung cấp cho agency những nội dung về sản phẩm/dịch vụ của bạn (bao gồm những đặc điểm chính, lợi thế sản phẩm, vị trí trên thị trường) cùng với những vấn đề mà công ty của bạn đang đối mặt. Bao gồm những thông tin về chiến lược marketing trước đây và những kết quả của chúng. Bên cạnh đó, cần cung cấp chi tiết về hoạt động của đối thủ cạnh tranh.

• Mục tiêu - Objectives (Chúng tôi muốn đi tới đâu?)

• Nói về những mục tiêu mà bạn muốn đạt được, ví dụ tăng doanh số bán hàng, cải thiện mức độ hiểu biết, tăng cấp độ phản hồi... Cần chú ý sao cho các mục tiêu của bạn được cụ thể hoá và lượng hoá đến mức tối đa.

• Chiến lược - Strategy (Làm thế nào để chúng tôi đi tới đó?)

• Đưa ra những yêu cầu chi tiết mà bạn muốn agency làm cho mình, chẳng hạn chiến dịch marketing trực tiếp, thiết kế website, brochure... Hãy diễn giải cho agency biết vị trí của những yêu cầu này trong chiến lược marketing tổng thể của bạn.

• Đối tượng - Target (Chúng tôi đang nhằm tới ai?)

• Hãy xác định những nhóm đối tượng khách hàng một cách chi tiết nhất có thể và hãy chia sẻ bất cứ hiểu biết nào của bạn về họ với agency để họ có cùng suy nghĩ về những đối tượng đó.

• Đánh giá - Evaluation (Thành công sẽ như thế nào?)

• Bạn sẽ đo lường thành công như thế nào? Khi nào và ai sẽ là người đo lường những thành công đó? 

Những nội dung thiết thực khác - Other items

• Những nội dung có tính bắt buộc: bất  kỳ những gì cần phải có trong brief, chẳng hạn những điều khoản về giá cả, những yêu cầu về định hướng bản sắc của khách hàng, những khuôn khổ pháp lý phải tôn trọng...

• Những nội dung về thời gian: Hạn chót? Ngày đưa chương trình lên truyền thông (nếu có)? Lúc nào bạn muốn xem ý tưởng sáng tạo? Thời gian của dự án có liên quan đến lịch trình của các chiến dịch khác?

Ngân sách: Việc xác định trước ngân sách sẽ giúp làm giảm khả năng phải xây dựng lai giải pháp. Nếu bạn chưa sẵn sàng làm điều này, hãy đưa cho agency ba mức ngân sách và hỏi xem họ chọn mức nào và tại sao. Hoặc bạn cũng có thể đề nghị agency đưa ra mức ngân sách của mình.

Thời gian dành cho việc chuẩn bị brief sẽ mang lại những kết quả lớn trong dài hạn. Brief cần truyền được cảm hứng cho agency và thôi thúc họ đóng góp tốt nhất cho công việc và mục tiêu mà công ty đang theo đuổi.

BÁ CHÂU
Thứ Ba, 16 tháng 10, 2012 0 nhận xét

Bản Brief là đầu câu chuyện và 5 mẫu Brief


Photobucket
“Biết người biết ta, trăm trận không nguy
không biết người mà chỉ biết ta, một trận thắng một trận thua
không biết người, không biết ta, mọi trận đều bại.”
Tôn Tử  (722 – 481 TCN)
Đây là một trong những bài học nổi tiếng trong “Tôn Tử binh pháp” thời Xuân Thu chiến quốc và được áp dụng cho các tướng lĩnh trước khi xuất trận. Phải hiểu rõ thực lực của quân ta lẫn quân địch thì mới có thể đưa ra các quyết định chính xác, hiệu quả.
tontu2
Ngày nay trong xã hội cạnh tranh, ta vẫn còn vận dụng câu nói này khá nhiều vào công việc lẫn cuộc sống. Trước khi  “động thủ”, chúng ta cần có sự  chuẩn bị – hiểu thật rõ những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì mới nắm bắt đúng vấn đề và giành chiến thắng.  Trong lĩnh vực Marketing, để làm được điều đó chúng ta có 1 “đồ chơi” khá lợi hại được gọi là Brief.
Nếu tra cứu trên mạng thuật ngữ chuyên ngành này, bạn sẽ gặp vài cụm từ  như “Bản yêu cầu sáng tạo”, “Bản mô tả thông tin và yêu cầu công việc” hay “Bản định hướng sáng tạo”… nhưng theo TYM thì chúng ta hãy “trả lại sự trong sáng cho tiếng Anh” và cứ đơn giản gọi brief là brief (đọc là “bờ ríp phờ” :-[)  )
Vậy Brief là gì ?
Brief là văn bản mà Khách hàng (Client) cung cấp cho công ty dịch vụ Marketing (Agency), trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết, cô đọng nhằm giúp Agency hiểu được trọn vẹn những yêu cầu của mình
Một dự án Marketing luôn được bắt đầu bằng việc Client viết một bản brief (bằng word hoặc power point) sau đó truyền đạt trực tiếp hoặc gởi qua email cho những người thực hiện dự án ở Agency, dân trong nghề gọi vui là gởi “đề bài” :-[) . Thường thì phía Agency sẽ cử người đến  công ty nghe Client trình bày trực tiếp để đảm bảo “hiểu đề bài” thật rõ, trong lúc nghe có điều chi không hiểu thì “giơ tay” hỏi liền.
Photobucket
Và vì sao Brief quan trọng quá vậy?
Không có được bản brief đầy đủ thông tin thì người thực hiện dự án (project) sẽ rất dễ “lạc đường”, dẫn đến việc ý tưởng đề xuất không phù hợp với yêu cầu đưa ra ban đầu của Client dẫn đến hao phí thời gian và công sức vô ích.
Nội dung cơ bản của một Brief gồm:
1. Project – Dự án này là về Print Ads, Sampling, Event hay Web Design…
2. Client – Tên công ty
3. Brand – Tên sản phẩm/ dịch vụ
4. Project Role – Các agency cần đặt ra các câu hỏi đối với các client xem project chuẩn bị thực hiện này có nằm trong một chiến dịch (campaign ) lớn nào không hay chỉ là một chương trình riêng lẻ ? Nếu có thì vai trò của project khách hàng đang muốn giao cho mình thực hiện là gì ?
Photobucket
VD: Vai trò của việc thực hiện website www.abcd.com là nhằm hỗ trợ cho chiến dịch online Marketing sẽ diễn ra vào…
5. Brand Background - Thông tin cơ bản về thương hiệu sản phẩm / dịch vụ:
Photobucket
+ Thị trường hiện nay như thế nào ? Những khó khăn ?
+ Định vị thương hiệu
+ Đối thủ cạnh tranh hiện nay là ai ? Điểm mạnh và yếu của các đối thủ.
+ …
Càng đầy đủ thông tin thì người thực hiện càng hiểu rõ về thương hiệu vì vậy bạn nên yêu cầu khách hàng cung cấp thật nhiều hình ảnh, print ads, tvcs, bài báo, số liệu nghiên cứu thị trường… Đôi khi xem qua 1 mẫu quảng cáo hay tvc về sản phẩm đã thực hiện trước đó giúp ích rất nhiều cho chúng ta trong việc hiểu sản phẩm/ dịch vụ hơn là cả xấp giấy tờ :oups: .
6. Objectives - Mục tiêu của dự án:
Photobucket
+ Tăng độ nhận biết thương hiệu
+ Tăng doanh thu
+ Tái định vị thương hiệu
+ …
Một điều hết sức quan trọng mà bạn cần phải nhắc khách hàng là trong những mục tiêu trên thì cái nào là quan trọng nhất. Khá nhiều marketer “dính chiêu” vì tập trung vào những mục tiêu thứ yếu. Thường thì mục tiêu được ghi đầu tiên là quan trọng nhất nhưng dù sao hỏi lại cho chắc vẫn hơn :8 .
7. Target Audience – Đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm/ dịch vụ
Photobucket
VD:
+ Nhân viên văn phòng, 30 tuổi, Nam, công tác tại TP HCM…
+ Hành vi sử dụng sản phẩm/ dịch vụ,  mối quan tâm hiện tại của họ,…
+ ………
8. Message – Thông điệp thương hiệu muốn truyền đạt đến  khách hàng mục tiêu
VD: Sản phẩm mì gói A với sợi mì dai hơn các lọai khác giúp bạn có một tô mì ăn liền ngon và không ngán.
9. Coverage – Các agency cần tìm hiểu xem client muốn thực hiện project tại những địa bàn nào: Tp Hồ Chí Minh, miền Nam, 6 tỉnh thành phố lớn ở Việt Nam hay là trên diện rộng khắp cả nước,…
10. Budget – Kinh phí. Một trong những tiêu chí tối quan trọng quyết định mức khả thi của ý tưởng được đưa ra. Ý tưởng dù hay nhưng kinh phí đưa ra quá thấp thì cũng là vấn đề nan giải.
Photobucket
11. Deadline – Thời gian 2 bên gặp nhau để trình bày ý tưởng lần đầu tiên.
Photobucket
Trong thực tế có nhiều khách hàng không chú trọng đến việc viết 1 bản brief hoặc phía Agency có cách riêng để hệ thống “đề bài” nên họ  có riêng cho mình 1 form brief để hỏi hoặc gởi brief qua mail rồi để Client tự điền vào. Dưới đây là bản brief TYM Team gởi qua mail cho anh Giang  ở HUB Cà phê và được anh reply lại khi nhận dự án Event “99 Phờ Răng”:
Mỗi Agency sẽ có những cách sắp xếp trình tự cũng như  cách đặt câu hỏi với Client của mình, tùy vào project hoặc Client nên không bản brief nào giống bản nào. Do đó, TYM  đã cố gom góp được 5 bản brief hiện đang được dùng ở 5 công ty về Marketing khác nhau để mọi người xem và nghiên cứu thêm :love: :

Photobucket
Sau khi download 5 bản brief trên về, TYM nghĩ bạn nên edit lại cho mình riêng một bản phù hợp nhất (bê nguyên xi vô xài thì cũng hơi kì :p !) Thực tập lấy dữ liệu cho brief cũng là 1 cách hiệu quả để rèn luyện kĩ năng khai thác thông tin vì 80% lý do một bản brief không tốt vì kĩ năng đặt câu hỏi và truyền đạt của người nhận brief “có vấn đề” hoặc đơn giản là do thiếu kinh nghiệm.
Photobucket
Hiện nay các bản brief cũng được sử dụng khá rộng trong những lĩnh vực khác vì độ hữu dụng của nó: một hoặc hai trang A4 thôi nhưng tóm gọn tòan bộ thông tin và yêu cầu của khách hàng. Người thực hiện dự án khi có trong tay một bản brief tốt sẽ nhìn được bức tranh tòan cảnh của project: Mình đang ở đâu ? Vai trò của mình là gì ? Mục tiêu mà “anh ấy” muốn đạt được qua project này ?… Tất cả chỉ trong một bản brief.
Nguồn: toiyeumarketing.com
Thứ Sáu, 5 tháng 10, 2012 0 nhận xét

Chọn tiện ích kết nối Microsoft Office và Google Docs

”Nếu như bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office là sự lựa chọn số một của những máy tính chạy hệ điều hành Windows thì Google Docs là ứng dụng văn phòng trực tuyến hàng đầu hiện nay, trong tương lai sẽ là đối thủ cạnh tranh rất lớn với Microsoft Office. Tuy nhiên, ý tưởng kết hợp Microsoft Office và Google Docs lại với nhau mang đến cho người dùng những lợi ích rất thiết thực trong việc sao lưu, chia sẻ dữ liệu và làm việc theo nhóm. Bài viết sẽ so sánh một số đặc điểm của hai tiện ích có khả năng kết nối Microsoft Office với Google Docs là OffiSync (bản miễn phí) và Google Cloud Connect.
Để phục vụ tốt hơn cho công việc của bạn, có một số tiện ích giúp kết hợp Microsoft Office và Google Docs. Ở đây sẽ so sánh hai tiện ích OffiSync và Google Cloud Connect.
Về tính năng: Đây đều là các add-inphần mềm phụ trợ có nhiệm vụ rất đơn giản là kết nối Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint) vàvới Google Docs, người dùng có thể sao lưu dữ liệu trực tiếp từ Microsoft Office lên Google Docs, và mở tài liệu được lưu ở Google Docs ngay tại Microsoft.

Tính tiện lợi: Khi dùng OffiSync, bạn có thể đặt tên, chọn nơi lưu và định dạng của tập tin đang mở, Google Cloud Connect chỉ thực hiện lưu tập tin lên thư mục gốc của Google Docs. Cả hai chương trình đều cung cấp đường dẫn để truy cập đến phiên bản Web của tập tin, nhưng Google Cloud Connect vẫn “thua” OffiSync, vì muốn chia sẻ với người khác, bạn phải thực hiện ở Google Docs còn OffiSync cho bạn được lựa chọn chế độ chia sẻ, hợp tác và hợp nhất nội dung nếu bạn bè đã chỉnh sửa trên đó.


Với OffiSync, mỗi khi bạn bấm Save hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + S, việc sao lưu lên Google Docs sẽ được thực hiện ngay. Điểm bất lợi là bạn phải chờ quá trình này kết thúc thì mới có thể tiếp tục công việc được (khi tập tin có dung lượng lớn sẽ làm mất khá nhiều thời gian của bạn). Không có các ưu điểm như OfficSync, nhưng Google Cloud Connect lại cho phép chọn một trong hai chế độ sao lưu là tự động tiến hành ngay sau khi bạn cho lưu lưu dữ liệu như ở OffiSync hoặc khi bạn bấm Sync từ thanh công cụ của chương trình. Ngoài ra, khi đồng bộ hóasao lưu tập tin lên Google Docs bạn vẫn có thể làm việc bình thường. Không khó để nhận ra điểm hạn chế của ứng dụng này là thế mạnh của ứng dụng còn lại.

Nếu sử dụng Microsoft Office 2010, bạn sẽ thấy phiền toái mỗi khi mở tập tin nào đó được tải từ Internet về, mặc dù đây là chế độ Protect View giúp bảo vệ hệ thống an toàn hơn.Protect View Ở Google Cloud Connect có thiết lập để vô hiệu hóa chế độ này với những tập tin mà bạn đã lưu lên Google Docs.
Điểm sáng khác của Google Cloud Connect là chương trình này giúp lưu lại nhiều phiên bản làm việc khác nhau, vì vậy nếu lỡ chỉnh sửa nội dung theo hướng sai bạn vẫn có thể khắc phục được.
Như vậy, OffiSync phù hợp với những ai thường xuyên làm việc cả trong môi trường trực tuyến bằng Google Docs và dùng cả Microsoft Office, làm việc theo nhóm. Google Cloud Connect sẽ tốt cho nhu cầu sao lưu dữ liệu lên Google Docs.
Thứ Sáu, 5 tháng 10, 2012 0 nhận xét

Chọn dịch vụ làm khảo sát trực tuyến miễn phí

Ngày nay, khảo sát trực tuyến là phương pháp phổ biến giúp người thực hiện khảo sát không mất nhiều công sức mà thu lại được kết quả nhanh chóng với số lượng người tham gia đông, công tác theo dõi, tổng kết lại đơn giản, chính xác hơn nhiều so với cách làm truyền thống. Chính vì vậy, có rất nhiều dịch vụ hỗ trợ làm khảo sát trực tuyến chuyên nghiệp đã ra đời, bao gồm miễn phí lẫn có phí. Nhằm giúp người dùng có căn cứ lựa chọn dịch vụ cho mình, ở đây sẽ so sánh tính năng thực hiện khảo sát trực tuyến miễn phí của Google Docs (https://docs.google.com), eSurveysPro (www.esurveyspro.com - gói miễn phí), Kwik Surveys (www.kwiksurveys.com).


Về tính năng: Cả 3 dịch vụ đều cho phép người dùng thực hiện các cuộc khảo sát trực tuyến miễn phí mà không bị giới hạn về số lần thực hiện khảo sát, số câu hỏi cũng như số lượt người trả lời và thời gian thực hiện như các dịch vụ khác. Google Docs hỗ trợ 7 dạng câu hỏi như: dạng checkbox, nhiều lựa chọn, chọn từ danh sách, chọn dạng ô,… Kwik Surveys hỗ trợ 9 dạng câu hỏi và ở mỗi dạng câu hỏi lại có thiết kế tùy biến khá cao. Kwik Surveys và eSurveysPro đều hỗ trợ đưa hình ảnh vào câu hỏi, chỉ chèn một đoạn nội dung vào mà không có câu hỏi (ví dụ lời cảm ơn ở cuối trang khảo sát) thì Google Docs lại không có điều này. Riêng eSurveysPro, số mẫu câu hỏi có sẵn là 14 loại.


Về soạn thảo câu hỏi: Cảm giác đầu tiên khi sử dụng qua 3 dịch vụ này là khâu soạn thảo câu hỏi ở Google Docs khá đơn giản. Từ việc chọn loại câu hỏi đến nhập nội dung, hiệu chỉnh đều rất nhanh chóng và biết kết quả ngay sau khi hoàn thành câu hỏi. eSurveysPro dù có sẵn nhiều loại câu hỏi nhưng việc soạn thảo lại không tiện lợi bằng Google Docs và Kwik Surveys. Ở Kwik Surveys, mỗi câu hỏi đều có phần xem trước và kèm theo đó là các lựa chọn có sẵn cùng ví dụ cụ thể nên sau bước làm quen người dùng sẽ thực hiện rất tiện lợi. Việc chỉnh sửa ở Kwik Surveys và eSurveysPro với người dùng thông thường sẽ tiện hơn vì các nút lệnh rất rõ ràng; ở Google Docs lại chỉ hiện các nút lệnh khi đưa chuột vào câu hỏi nên người mới bắt đầu sẽ phải tìm hiểu cách sử dụng. Việc định dạng câu hỏi ở eSurveysPro có các lựa chọn cơ bản như: chọn font, màu chữ, cỡ chữ, đậm, nghiêng,…và hỗ trợ HTML thì ở Kwik Surveys lại có đầy đủ lựa chọn chuyên nghiệp như: chèn hình ảnh, Flash, nhạc video, đánh số, chèn bảng,…

Khảo sát và xử lý kết quả: Khi thực hiện khảo sát, có thể dễ nhận thấy Google Docs có giao diện đẹp mắt và không chứa quảng cáo, eSurveysPro và Kwik Surveys thì có quảng cáo nhưng ở eSurveysPro bạn có thể chèn logo, hình ảnh riêng vào tiêu đề trang khảo sát. Cả 3 dịch vụ đều cho thống kê kết quả khảo sát rất chi tiết cho từng câu hỏi đưa ra và tự động tính toán tỷ lệ người trả lời nên rất tiện cho việc tổng hợp. Google Docs và eSurveysPro ngoài việc cho số liệu còn đưa ra biểu đồ về ý kiến người tham gia, việc dồn báo cáo và biểu đồ vào một trang giúp việc theo dõi ở Google Docs trực quan hơn. Muốn xuất kết quả ra bảng tính Excel, bạn chỉ có thể thực hiện ở Google Docs và Kwik Surveys, trong đó Kwik Surveys ngoài việc cung cấp chính xác thời gian tham gia khảo sát còn có địa chỉ IP của người tham gia.
Thứ Sáu, 5 tháng 10, 2012 0 nhận xét

9 dịch vụ tạo bản khảo sát online miễn phí

Bạn đang viết blog hay có một trang web cá nhân? Bạn muốn biết những người nào đang đọc blog hay website của bạn. Họ làm nghề nghiệp gì, mối quan tâm và sở thích của họ ra sao. Nếu bạn biết được những điều này và cải tiến blog để đáp ứng chúng, chắc chắn blog của bạn sẽ ngày càng được nhiều người ghé thăm. Hay bạn cần số liệu thống kê thói quen tiêu dùng của người dân thành thị cho bài tiểu luận kinh tế?

Không gì tiện lợi hơn là tạo một bản khảo sát trực tuyến để gửi đến bạn bè mình và cả những người không quen biết. Rất nhiều website cung cấp dịch vụ tạo bản khảo sát trực tuyến, trong đó 9 website miễn phí sau xứng đáng để bạn chọn lựa cho việc thu thập dữ liệu của mình.

Zoomerang

Zoomerang có sẵn rất nhiều mẫu dịch vụ khảo sát nhưng chúng không hoàn toàn miễn phí. Đừng lo lắng! Bạn có thể chọn phiên bản miễn phí Zoomerang Basic, cho phép bạn đặt đến 12 câu hỏi và có thể nhận tối đa 100 phản hồi sau 10 ngày khởi tạo.

SurveyMonkey

SurveyMonkey là dịch vụ được đông đảo người dùng Việt Nam biết đến. Không cần phải tốn 16.99 USD một tháng để có được tài khoản Premium, tài khoản Basic miễn phí cũng đã bao gồm những chức năng cần thiết nhất của SurveyMonkey. Người sử dụng bị giới hạn trong 10 câu hỏi và 100 phản hồi, tất cả phản hồi đều được giữ bí mật tuyệt đối.

OpinionPower

Hoàn toàn miễn phí, bạn có thể thiết kế bất cứ bản khảo sát nào mà bạn muốn, không giới hạn số lượng, mỗi bản khảo sát bao gồm nhiều nhất 10 câu hỏi  sẽ hết hạn sau 30 ngày. OpinionPower còn có chức năng tạo code để bạn chèn vào website của mình.

QuestionPro

Ngay ở tài khoản Basic miễn phí, QuestionPro đã cung cấp cho bạn đến hơn 400 mẫu khảo sát phù hợp với mọi yêu cầu của bạn.

Survey Console
Đăng ký tài khoản miễn phí, bạn có thể nhận được 100 phản hồi cho khảo sát của mình mỗi tháng. Trên thực tế, bạn có thể thiết bất cứ loại câu hỏi nào mà bạn muốn chỉ với tài khoản miễn phí này.

My3q

Phiên bản miễn phí cung cấp cho bạn số lượng không giới hạn bản khảo sát có thể tạo. Ngoài ra bạn còn có thể chọn từ những mẫu có sẵn ở 4 loại: bản khảo sát (survey), bỏ phiếu (polling), đề thi (examination) và kiểm tra tâm lý (psychology test).

CustomInsight
Với CustomInsight, sau khi tạo bản khảo sát, website sẽ giúp bạn gửi email đến những người bạn muốn khảo sát và kiểm soát được tỉ lệ phản hồi từ những email gửi đi. Ngoài ra bạn còn có được báo cáo theo thời gian thực ở nhiều định dạng khác nhau về kết quả khảo sát.

SurveyPopups

Bạn có thể tạo bản khảo dạng menu popup để chèn lên website. Nó hoàn toàn miễn phí và bạn không phải cài đặt thêm bất cứ phần mềm nào.

CoolSurveys

Đăng ký đơn giản, làm việc dễ dàng, CoolSurveys cũng là một dịch vụ mà bạn nên thử nghiệm.
Thứ Tư, 3 tháng 10, 2012 0 nhận xét

Các lệnh căn bản trong linux....


Lệnh thống kê dung lượng thư mục Linux
[root@unix1 webhostings]# du -sh *

Bài viết này không nói về cách cài đặt mà đi vào chi tiết, sau khi cài đặt xong sử dụng như thế nào.Đầu tiên bạn cần login vào hệ thống, bạn login vào với user root, mật khẩu do bạn đặt lúc cài đặt.User root là user có quyền tối cao (hay quyền cao nhất đối với một hệ thống Unix).Để xử dụng dòng lệnh bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự như MS DOS của windows.

[root@hautp ~]# 

Bạn xem thông tin về user mình đang login bằng lệnh: id

[root@hautp ~]# id
uid=0(root) gid=0(root) groups=0(root),1(bin),2(daemon),3(sys),4(adm),6(disk),10(wheel) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh

Các chỉ số uid và gid sẽ cho biết quyền hạn của bạn trên hệ thống. 0 là quyền cao nhất rồi.Bây giờ bạn muốn login với user mới bạn sử dụng lệnh : useradd

[root@hautp ~]# useradd quantrihethong

vậy là bạn đã có user mới là quantrihethong trong hệ thống.Lệnh useradd có rất nhiều tham số khác nhau, để xem chi tiết bạn dùng lệnh man

[quantrihethong@hautp root]$ man useradd

Lúc trước khi tạo user quantrihethong chúng ta chưa tạo mật khẩu, bây giờ tạo mật khẩu cho user này, bằng lệnh passwd.

[root@hautp ~]# passwd quantrihethong

Changing password for user quantrihethong .

New UNIX password: 

Sau đó nhập mật khẩu vào.Để chuyển sang user này bạn dùng lệnh : su

[root@hautp ~]# su quantrihethong

bạn kiểm tra lại bằng cách đánh lệnh : id

[quantrihethong@hautp root]$ id
uid=501(quantrihethong) gid=501(quantrihethong) groups=501(quantrihethong) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh

Tiếp theo là các lệnh cơ bản với thư mục :Bạn cần biết hiện tại đang ở thư mục nào bạn dùng : pwd

[quantrihethong@hautp root]$ pwd
/root

Vậy là user quantrihethong đang ở thư mục /root.Các lệnh về thư mục ở trên unix tương tự như trên MS DOS của windows, chỉ có một số điểm khác biệt.Lệnh ls sẽ tương đương với dir.

rm : xóa file

rmdir : xóa thư mục

mv : di chuyển hoặc đổi tên file

cp : copy file, thư mục

cd : chuyển thư mục

Thực hành :

[quantrihethong@hautp root]$ ls
ls: .: Permission denied

Vậy là lỗi rồi, user quantrihethong không có quyền sử dụng lệnh ls. Lúc trước khi tạo user tôi chưa thêm shell cho user nên user sẽ không có quyền sử dụng lệnh này. Bây giờ tôi sẽ thêm shell cho user.Trước tiên cần chuyển về user root bằng lệnh : su root, nó sẽ hỏi mật khẩu --> nhập mật khẩu của root vào.Bạn dùng lệnh : usermod để thay đổi thông tin người dùng, cú pháp như sau:

SYNTAX
usermod [options] [user]

Bạn chưa biết shell nằm ở đâu, nên cần dùng lệnh whereis để xem vị trí của shell

[root@hautp ~]# whereis bash
bash: /bin/bash /usr/share/man/man1/bash.1.gz

[root@hautp ~]# usermod -s /bin/bash quantrihethong

Tiếp theo lại su về user quantrihethong

[quantrihethong@hautp root]$ ls
ls: .: Permission denied

a ah, vẫn bị lỗi. Vậy là không phải rồi, lúc này ta đã hiểu sai. Không phải user quantrihethong không có quyền dùng shell,vì vẫn dùng được lệnh pwd,... Mà là user quantrihethong không có quyền đối với thư mục /root

Đây là điểm rất khác biệt với windows, ở Unix phân quyền rất chặt chẽ dựa theo các quyền :

Read - Write - Execute (Đọc - Ghi - Thực thi)

Các quyền này được thể hiện bằng ký hiệu : r - w - x hoặc 4 - 2 -1

Và với một thư mục quyền sẽ được phân cho : Owner - Group - others (người sử hữu - nhóm - người khác)

Để xem quyền của thư mục root ta dùng lệnh ls với tham số al:

[root@hautp /]# ls -al...drwxr-x--- 20 root root 4096 Nov 28 14:35 root...

Nhìn vào dòng trên ta sẽ nhận được thông tin như sau :

Owner là root

Group là root

drwxr-x--- : quyền đối với người dùng, chữ d ở đầu có nghĩa đây là thư mục, tiếp theo là quyền của owner :

rwx :--> owner có toàn quyền trên thư mục này, owner là root nên user root có toàn quyền trên thư mục này.

r-x :--> group có quyền đọc và chạy file, không có quyền ghi vào thư mục này.

--- :--> others không có quyền gì đối với thư mục này.

quantrihethong không thuộc group root nên không có quyền gì.

Nói thêm về cách thể hiện quyền đối với thư mục, như ở trên cói nói về cách thể hiện các quyền.drwxr-x--- sẽ tương đương 740, khi thư mục để quyền tự do nhất là rwxrwxrwx - 777 tức là bất kỳ ai cũng có đầy đủ các quyền với thư mục đó.Để thay đổi quyền bạn dùng lệnh CHMOD, để thay đổi owner bạn dùng lệnh chown, để thay đổi group bạn dùng lệnh chgroup.Việc đặt quyền hạn đúng sẽ là cực kỳ quan trọng đối với một hệ thống, không chỉ UNIX. 

Hệ thống thư mục trên * NIX, bài này tôi lấy ví dụ cụ thể là Fedora 6.

Khi ở thư mục gốc / bạn đánh ls sẽ nhận được:

[root@hautp ~]# cd /
[root@hautp /]# ls
bin boot dev etc home lib lost+found media misc mnt 
net opt proc root sbin selinux srv sys tmp usr var

Đó là các thư mục trên một hệ thống Unix.

* Thư mục /bin

Đây là thực mục cực kỳ quan trong của 1 hệ thống unix, thư mục này chứa gần như tất cả các lệnh của hệ thống.

* Thư mục /etc

Thư mục này chứa các các file con file của hệ thống, cũng như chứa thông tin về các service cần khỏi động khi hệ điều hành chạy.

Đối với hệ điều hành Linux thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư mục init.d.

Đối với hệ điều hành SUN Solaris thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư mục rc2.d.

Các thư mục trên sẽ thay đổi tùy hệ thống.

*Thư mục /usr

Thư mục này chứa file và chương trình của các user trên hệ thống.

Một điều thú vị trên hệ thống Unix là tất cả đều là file, kể cả cái gọi là thư mục cũng là file.smile_regular

*Thư mục /dev

Khi vào thư mục này đánh lệnh ls bạn sẽ thấy rất nhiều file màu vàng.

Đó chính là tất cả các thiết bị phần cứng mà hệ điều hành dùng, trên hệ thống Unix tất cả đều là file, như tôi đã nói ở trên.

Ví dụ : ổ cứng sẽ là /dev/hda, có thể có 2 loại ổ cứng IDE và SCSI, ổ ở nhà bạn dùng thông thường là IDE, ổ SCSI thường được dùng cho các máy chủ và dung lượng thường là 36GB, 72GB,...

*Thư mục /boot

Thư mục này chứa "lõi" của hệ điều hành hay còn gọi là kernel. Ví dụ đây là kernel máy của tôi :

Trên hệ điều hành SUN nó sẽ không phải là thư mục /boot, nó là thư mục /platform

Để biết thông tin về kernel bạn dùng lệnh : uname -an

[root@hautp /]# uname -an
Linux hautp 2.6.17-1.2157_FC5 #1 Tue Jul 11 22:55:46 EDT 2006 i686 i686 i386 GNU/Linux

* Thư mục root - thư mục của user root

Khi bạn dùng một user khác truy nhập vào thư mục này, bạn sẽ không có quyền gì với thư mục này, giống như user quantrihethong ở phần trước.

Đây chính là "Users home directory" thư mục riêng của user. Trên hệ thốnh Unix khi một user mới tạo ra nó sẽ tạo kèm theo 1 thư mục cho user đó. Thông thường các thư mục này sẽ nằm trong thư mục /home. Nhân tiện đây tôi nói luôn về thư mục /home.

Thư mục /home là thư mục chứa các thư mục của người dùng:

* Thư mục /sbin

Thư mục này là một thư mục giới hạn quyền hạn, nó chứa các chương trình kiểu như thư mục /bin. Nhưng bạn không thể làm gì đến nó được. Chỉ những user có quyền root mới có thể Shutdown các chương trình ở đây.

* Thư mục /tmp

Thư mục này đúng như tên của nó, nó chứa các file tạm do hệ thống sinh ra. Vì để chia sẻ cho bất kỳ chương trình nào nên thư mục này được đặt quyền hạn rất thoải mái :

drwxrwxrwt 11 root root 4096 Nov 29 04:05 tmp

Chức năng của nó cũng giống như thư mục temp của windows.

* Thư mục /var

Thư mục này để chứa các file có thể thay đổi kích thước (variable size), nên thông thường trong thư mục này sẽ chứa các database như : mysql,.. hay mail server,...

* Thư mục /lib

Lib là viết tắt của library. Thư mục /lib chứa các file thư viện chương trình. Mỗi một chương trình sẽ có thư viện riêng của mình.

* Các thư mục khác :

- /mnt

- /cdrom

- /floppy

Ban đầu tất cả các thư mục này đều rỗng. Khi bạn cắm USB vào nó sẽ nằm trong /mnt hoặc bạn cần mount nó vào trong /mnt (cái này nói sau happy). Khi cho đĩa CDROM vào thì dữ liệu sẽ được tự động mount vào thư mục /cdrom. Tương tự đối với floppy.
Phần này nói về cách : tắt máy như thế nào ? khởi động như thế nào ?

* Lệnh : shutdown

Sử dụng lệnh : man shutdown để xem thông tin về lệnh này

SYNTAX
shutdown [options] when [message]

OPTIONS
-c Cancel a shutdown that is in progress.

-f Reboot fast, by suppressing the normal call to fsck
when rebooting.
-h Halt the system when shutdown is complete.

-k Print the warning message, but suppress actual shutdown.

-n Perform shutdown without a call to init.

-r Reboot the system when shutdown is complete.

-t sec 

Ví dụ :
Tắt ngay lập tức :
shutdown -h now

Khởi động lại ngay lập tức:
shutdown -r now

Tắt máy vào lúc 8 tối (pm):
shutdown -h 20:00

Sau 10 phút thì tắt máy:
shutdown -h +10

* Lệnh : halt, reboot, poweroff

Từ kernel 2.74 trờ về sau này, lệnh halt, reboot không được gọi trực tiếp mà nó đã được tích hợp vào trong lệnh shutdown như bạn thấy ở trên. Nếu bạn dùng các kernel cũ thì vẫn dùng được các lệnh này.

rình soạn thảo văn bản.

Trên windows có rất nhiều trình soạn thảo khác nhau như office, wordpad, notepad... Trên *nix cũng vậy, nhưng trình soạn thảo ưa thích có lẽ là vi.

Trình soạn thảo này có lẽ là phổ biến nhất và thông dụng nhất trên các hệ thống Unix cũng tương tự như notepad của windows.

Để truy nhập vi trong của sổ terminal bạn đánh : vi

[root@hautp /]# vi

Trình soạn thảo sẽ hiện ra. Như bản Fedora tôi đang dùng thì nó đã thay thế vi bởi VIM :

VIM soạn thảo "thuận tay hơn" vi happy bạn dùng thử mà xem big grin

Để tạo 1 file mới bạn đánh : vi <tên file>

[root@hautp /]# vi hello

Bạn nhấn phím "i" để kích hoạt chế độ Insert, sau đó bạn đánh "Hello world!"

Để ghi lại file bạn bấm phím "ESC" để thoát khỏi chế độ Insert. Sau đó đánh ":qw" để lưu lại và thoát ra khỏi vi.

"hello" [New] 1L, 14C written
[root@hautp /]# more hello
hello world !
[root@hautp /]# 

Chi tiết các lệnh của vi có lẽ phải thực hành nhiều một chút mới nhớ được.

Tham khảo :

http://www.ss64.com/bash/vi.html

http://www.eng.hawaii.edu/Tutor/vi.html

VI Editor Commands

Switch to Text or Insert mode:

Open line above cursor

Insert text at beginning of line

Insert text at cursor

Insert text after cursor

Append text at line end
A

Open line below cursor


Switch to Command mode:
Switch to command mode
<ESC>

Cursor Movement (command mode):

Scroll Backward 1 screen
<ctrl>b 

Scroll Up 1/2 screen
<ctrl>u 
Go to beginning of line

Go to line n
nG 
Go to end of line
$

Scroll Down 1/2 screen
<ctrl>d 
Go to line number ##
:##

Scroll Forward 1 screen
<ctrl>f 

Go to last line

Scroll by sentence f/b ( ) 
Scroll by word f/b w b Move left, down, up, right h j k l 
Left 6 chars
6h
Directional Movement Arrow Keys 
Go to line #6
6G

Deleting text (command mode):
Change word
cw 
Replace one character

Delete word
dw 
Delete text at cursor

Delete entire line (to buffer)
dd

Delete current to end of line

Delete 5 lines (to buffer)
5dd

Delete lines 5-10
:5,10d

Editing (command mode):
Copy line
yy 
Copy n lines
nyy 
Copy lines 1-2/paste after 3
:1,2t 3
Paste above current line



Paste below current line

Move lines 4-5/paste after 6
:4,5m 6

Join previous line
J
Search backward for string
?string 
Search forward for string
/string Find next string occurrence n
% (entire file) s (search and replace) /old text with new/ c (confirm) g (global - all)
:%s/oldstring/newstring/cg 
Ignore case during search
:set ic
Repeat last command

Undo previous command

Undo all changes to line
U

Save and Quit (command mode):
Save changes to buffer
:w 
Save changes and quit vi
:wq 
Save file to new file
:w file

Quit without saving
:q! 
Save lines to new file
:10,15w file

Shells là gì ?

Bạn có thể hiểu nôm na shell là 1 cách để computer giao tiếp với người dùng hay nói cách khác là cách để computer nhận lệnh từ người dùng. Thồn thường trên Linux dùng "bash" shell.

Shell là giúp người dùng làm việc với máy tính dễ dàng hơn với những câu lệnh "thân thiện" mang tính chất gợi nhớ.

Ví dụ : cần copy tất cả các file trong thư mục A vào thư mục B cậu lệnh là : cp /A/* /B

* File '.bashrc'

Mỗi một user khi được tạo ra sẽ có 1 shell cho nó như tôi đã nói phần trước, định nghĩa shell cho user nằm trong file .bashrc trong thư mục /home/<tên user>, ví dụ ở đây là /home/hautp

[root@hautp /]# cd /home/
[root@hautp home]# cd quantrihethong/
[root@hautp quantrihethong]# ls -al
total 56
drwxr-xr-x 2 quantrihethong quantrihethong 4096 Nov 29 06:00 .
drwxr-xr-x 4 root root 4096 Nov 28 14:49 ..
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 24 Nov 28 14:49 .bash_logout
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 191 Nov 28 14:49 .bash_profile
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 124 Nov 28 14:49 .bashrc
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 120 Nov 28 14:49 .gtkrc
-rw------- 1 quantrihethong quantrihethong 35 Nov 29 06:00 .lesshst

[root@hautp quantrihethong]# more .bashrc
# .bashrc

# Source global definitions
if [ -f /etc/bashrc ]; then
. /etc/bashrc
fi 

# User specific aliases and functions
[root@hautp quantrihethong]# more .bash_profile
# .bash_profile

# Get the aliases and functions
if [ -f ~/.bashrc ]; then
. ~/.bashrc
fi 

# User specific environment and startup programs

PATH=$PATH:$HOME/bin 

export PATH
unset USERNAME

Trong file .bashrc có nói đến các alias do người dùng định nghĩa. # User specific aliases and functions

Alias là gì ?

alias thông thường được hiểu là một cái tên khác. Alias ở đây cũng gần như thế.

ví dụ tôi thêm dòng :

alias rm='rm -i'

Thì điều này có nghĩa là khi tôi đánh lệnh rm trong terminal thì lệnh này sẽ được hiểu là rm -i đây chính là alias của rm.

Vì sao lại cần đến alias ?

Ở trên trong lệnh rm có tham số -i, i tức là interactive (prompt before any removal) có nghĩa là khi có tham xóa -i thì bất cứ file nào bị xóa hệ điều hành sẽ hỏi xem ta có chắc chắn xóa không.

Nếu dùng tham số -f : force (ignore nonexistent files, never prompt) thì hệ điều hành sẽ xóa mà không cần hỏi. Khi bạn muốn xóa nhanh thì hãy dùng tham số này.

Việc dùng alias nhằm mục đích tạo 1 "route" cho người dùng. Đặc biệt đối với những máy tính quan trọng như máy chủ chẳng hạn việc xóa file cần phải hết sức thận trọng, nếu như bạn dùng lệnh sau : rm -R -f * mà không tạo alias như trên sẽ khiến toàn bộ số file trong thư mục hiện tại của bạn biến mất ngay lập tức --> mặt dài như cái bơm smile_confused

Bạn có thể tạo alias tạm thời bằng cách dùng lệnh alias hoặc xóa 1 alias bằng lệnh unalias:

SYNTAX
alias [-p] [name[=value] ...]

unalias [-a] [name ... ]

Vậy là bạn đã hiểu sơ qua shell là gì ? 

Các lệnh thông dụng trên hệ thống Unix

Tôi chỉ đưa ra các lệnh kèm chưc năng, các tham số của nó thì bạn cần xem thêm.

1. Lệnh man, info và apropos : thông tin về lệnh
2. Lệnh cd : chuyển thư mục
3. Lệnh ls : liệt kê file thông thường hay dùng ls -al hoặc ls -l
4. Lệnh file : xem thông tin loại file của 1 file file <tên file>
5. Lệnh more và less : xem nội dung file more <tên file>
6. Lệnh cat và tail : xem nội dung file cat <tên file>
7. Lệnh cp : lệnh copy
8. Lệnh mv : lệnh di chuyển hoặc đổi tên file, thư mục
9. Lệnh mkdir : tạo thư mục mới
10. Lệnh rm và rmdir : xóa file và xóa thư mục rỗng
11. Lệnh dir : bằng với ls -l
12. Lệnh pwd : xem vị trí thư mục hiện thời
13. Lệnh date : xem ngày
14. Lệnh cal : xem lich, ví dụ cal 2006
15. Lệnh exit : thoát khỏi terminal

Còn sau đây là một số lệnh yêu thích :

1. Lệnh touch : tạo file
2. Lệnh find : tìm kiếm (sẽ có 1 bài viết riêng về lệnh này)
3. Lệnh grep : tìm kiếm nội dung file hỗ trợ regular expression
4. Lệnh who, whoami, whatis, whereis, which : đúng như nghĩa của các từ này
5. Lệnh echo : hiển thị nội dung 1 biến ,...

Các lệnh dành cho quản trị hệ thống :

1. Lệnh last : hiển thị các user login gần đây
2. Lệnh df : xem thông tin ổ đĩa, thông thường hay dùng df -h
3. Lệnh du : xem thông tin dung lượng file, thư mục
4. Lệnh top : cái giống như taskmanager của windows, nó sẽ hiển thị thông tin về các processes
5. Lệnh free : xem tình hình bộ nhớ
6. Lệnh ps : xem thông tin processes
7. Lệnh kill : tắt process
8. Lệnh mount và unmount :
9. Lệnh chmod : thay đổi permissions đối với file
10. Lệnh chown : thay đổi người sở hữu đối với file
11. Lệnh chgrp : thay đổi group đối với file
12. Lệnh chroot

Ngoài các lệnh trên còn có rất nhiều lệnh khác, có thể tham khảo tại đây :

http://www.ss64.com/bash/

Backup sao lưu giữ liệu với UNIX

Các lệnh cần dùng : tar, gzip, gunzip

Ví dụ với tar :

tar -czvf MyArchive Source_file 
hoặc
tar --create --gzip --verbose --file=MyArchive Source_file

tar -xzvf MyArchive Source_file 
hoặc
tar --extract --gunzip --verbose --file=MyArchive Source_file

gzip là một phần của tar, tuy nhiên gzip và gunzip vần dùng được độc lập.

Việc backup và sao lưu nên viết thành các job để hệ thống tự động làm.

Ví dụ tôi cần backup dữ liệu của mysql hàng tuần vào Chủ nhật.

#!/bin/bash
Date=`date '+%a'`
Day=`date '+%m%d'`
if [ $Date == 'Sun' ]
then
cd /mysqldata
for ix in *
do
if [ -d $ix ]
then
tar -czvf /quantrihethong/backup/database_$Day.$ix.tar $ix
fi
done
fi

Đoạn script bạn cho vào 1 file, ví dụ : db_backup.sh

Sau đó chmod +x cho file db_backup.sh có nghĩa là cho file này có quyền chạy sau đó tạo schedule cho file này.

Cái này nó tương tự như schedule task của windows.

Để tạo schedule trên Linux bạn dùng crontab.

[root@hautp etc]# ls -l| grep cron
-rw-r--r-- 1 root root 329 Feb 11 2006 anacrontab
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Feb 16 2006 cron.d
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:43 cron.daily
-rw-r--r-- 1 root root 0 Aug 3 13:21 cron.deny
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Dec 11 2005 cron.hourly
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:18 cron.monthly
-rw-r--r-- 1 root root 255 Dec 11 2005 crontab
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:21 cron.weekly
[root@hautp etc]# more crontab 
SHELL=/bin/bash
PATH=/sbin:/bin:/usr/sbin:/usr/bin
MAILTO=root
HOME=/
# run-parts
01 * * * * root run-parts /etc/cron.hourly
02 4 * * * root run-parts /etc/cron.daily
22 4 * * 0 root run-parts /etc/cron.weekly
42 4 1 * * root run-parts /etc/cron.monthly

Các job này sẽ được đặt trong các file trên hoặc trong thư mục : /var/spool/cron/crontabs

Sử dụng crontab - l để biết các jobs của user hiện tại. Nếu chưa có dùng lệnh crontab -e để tạo jobs.

Cú pháp 1 dòng trong crontab :

Minute(0-59) Hour (0-23) Day of Month (1-31) Month (1-12 or Jan-Dec) Day of Week (0-6 or Sun-Sat) Command

0 2 12 * 0,6 /usr/bin/find

Tham khảo : Cron and Crontab usage and examples.

Cài đặt và cập nhật phần mềm trong Linux

Trên windows các file cài đặt có định dạng .exe, .msi, .vis,... việc cài đặt rất dễ dàng bằng việc chạy các file này. Trên unix cũng tương tự như thế. Tuy nhiên trong các bài viết này tôi chỉ dùng terminal, không dùng chế độ giao diện.

Vậy việc cài đặt trên trên linux như thế nào ?

* RPM : Red Hat Package Manager

Các chương trình sẽ có đuôi .rpm, cú pháp như sau :

rpm -i new_program.rpm
--> cài đặt chương trình mới (-i là viết tắt của install)

rpm -q program_name --> kiểm tra xem 1 chương trình đã được cài hay chưa ?

Ví dụ với Fedora 5/6:

[root@hautp sysconfig]# rpm -q mysql
mysql-5.0.18-2.1
[root@hautp sysconfig]# rpm -q firefox
firefox-1.5.0.1-9

Bây giờ cần nâng cấp nên Firefox 2.0

Tham khảo : http://fedoraproject.org/wiki/Firefox2

Chạy lệnh :

yum -y install firefox


Các lệnh cơ bản với yum:

Cài đặt : yum -y install <tên phần mềm(gói)>
Gỡ bỏ : yum -y remove <tên phần mềm>
Xem các gói đã cài : yum list <tên phần mềm>

Ví dụ : xem các gói đã cài của php :

[root@web ~]# yum list php*
Loading "installonlyn" plugin
Setting up repositories
core 100% |=========================| 1.1 kB 00:00 
updates 100% |=========================| 1.2 kB 00:00 
extras 100% |=========================| 1.1 kB 00:00 
Reading repository metadata in from local files
primary.xml.gz 100% |=========================| 306 kB 00:01 
################################################## 1072/1072
Installed Packages
php.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 
php-Smarty.noarch 2.6.13-1.fc6 installed 
php-bcmath.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 
php-cli.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 
php-common.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 
php-gd.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 
php-mbstring.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed 

Chi tiết các lệnh với yum : yum -h

Khi hết swap thì ta cần thêm swap file, ví dụ cần thêm 1G swap :

/usr/sbin/mkfile 1024m /swapfile --> tạo swap file
/usr/sbin/swap -a /swapfile --> cho hệ thống biết swap file mới nằm ở đâu

Đơn vị tính : kilobytes (k), blocks (b), or megabytes (m)

Kiểm tra swap file mới đã được thêm hay chưa ?

swap -l





Nguồn : Some examples of using UNIX find command.
Introduction

The find command allows the Unix user to process a set of files and/or directories in a file subtree.

You can specify the following:

* where to search (pathname)
* what type of file to search for (-type: directories, data files, links)
* how to process the files (-exec: run a process against a selected file)
* the name of the file(s) (-name)
* perform logical operations on selections (-o and -a) 

Search for file with a specific name in a set of files (-name)

find . -name "rc.conf" -print 

This command will search in the current directory and all sub directories for a file named rc.conf.

Note: The -print option will print out the path of any file that is found with that name. In general -print wil print out the path of any file that meets the find criteria.
How to apply a unix command to a set of file (-exec).

find . -name "rc.conf" -exec chmod o+r '{}' \; 

This command will search in the current directory and all sub directories. All files named rc.conf will be processed by the chmod -o+r command. The argument '{}' inserts each found file into the chmod command line. The \; argument indicates the exec command line has ended.

The end results of this command is all rc.conf files have the other permissions set to read access (if the operator is the owner of the file).

How to apply a complex selection of files (-o and -a).

find /usr/src -not \( -name "*,v" -o -name ".*,v" \) '{}' \; -print 

This command will search in the /usr/src directory and all sub directories. All files that are of the form '*,v' and '.*,v' are excluded. Important arguments to note are:

* -not means the negation of the expression that follows
* \( means the start of a complex expression.
* \) means the end of a complex expression.
* -o means a logical or of a complex expression.
In this case the complex expression is all files like '*,v' or '.*,v' 

The above example is shows how to select all file that are not part of the RCS system. This is important when you want go through a source tree and modify all the source files... but ... you don't want to affect the RCS version control files.

How to search for a string in a selection of files (-exec grep ...).

find . -exec grep "www.ajaxviet.com" '{}' \; -print 

This command will search in the current directory and all sub directories. All files that contain the string will have their path printed to standard output.

If you want to just find each file then pass it on for processing use the -q grep option. This finds the first occurrance of the search string. It then signals success to find and find continues searching for more files.

find . -exec grep -q "www.ajaxviet.com" '{}' \; -print 

This command is very important for process a series of files that contain a specific string. You can then process each file appropriately. An example is find all html files with the string "www.athabascau.ca". You can then process the files with a sed script to change those occurrances of "www.athabascau.ca" with "intra.athabascau.ca".
 
;